Giá nông sản 1/7: Hồ tiêu duy trì đà ngang, cao su đồng loạt giảm

9

www.nguoiduatin.vn

Cà phê trong nước duy trì ổn định

Cà phê trong nước hôm nay ổn định nằm trong khoảng 118.200-119.200 đồng/kg. Hiện giá mua trung bình tại các tỉnh Tây Nguyên là 119.200 đồng/kg, giá mua cao nhất tại tỉnh Đăk Nông 119.300 đồng/kg.

Cụ thể, giá cà phê thu mua tại tỉnh Gia Lai (Chư Prông) là 119.200 đồng, ở Pleiku và La Grai cùng giá 119.200 đồng/kg; Tại tỉnh Kon Tum ở mức giá 119.200 đồng/kg; Tại tỉnh Đăk Nông cà phê được thu mua với giá cao nhất 119.300 đồng/kg.

Tiêu dùng & Dư luận - Giá nông sản 1/7: Hồ tiêu duy trì đà ngang, cao su đồng loạt giảm

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như Bảo Lộc, Di Linh, Lâm Hà, cà phê được thu mua với giá 118.200 đồng/kg.

Tại tỉnh Đăk Lắk; ở huyện Cư M’gar cà phê được thu mua ở mức khoảng 119.200 đồng/kg, còn tại huyện Ea H’leo, thị xã Buôn Hồ được thu mua cùng mức 119.200 đồng/kg.

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London ngày 1/7/2024 lúc 4h30 giảm ở mức 3.588 – 4.011 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 4.011 USD/tấn (giảm 36 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.850 USD/tấn (giảm 15 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 1/2024 là 3.680 USD/tấn (giảm 11 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 3/2025 là 3.588 USD/tấn (giảm 9 USD/tấn).

Ngược lại, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 1/7/2024 tăng, mức tăng từ 220.95 – 226.80 cent/lb. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 226.80 cent/lb (tăng 0.20%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 224.50 cent/lb tăng 0.13%); kỳ giao hàng tháng 3/2025 là 228.85 cent/lb (tăng 0.11 %) và kỳ giao hàng tháng 5/2025 là 220.95cent/lb (tăng 0.07%).

Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 1/7/2024 biến động trái chiều. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 287.45USD/tấn (tăng 0.33%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 276.80 USD/tấn (giảm 0.79%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 272.15 USD/tấn (giảm 0.20 %) và giao hàng tháng 3/2025 là 270.65 USD/tấn (tăng 0.13%).

Cà phê Robusta giao dịch trên sàn ICE Futures Europe (sàn London) mở cửa lúc 16h00 và đóng cửa lúc 00h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Cà phê Arabica trên sàn ICE Futures US (sàn New York) mở cửa lúc 16h15 và đóng cửa lúc 01h30 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Đối với cà phê Arabica giao dịch trên sàn B3 Brazil sẽ mở cửa từ 19h00 – 02h35 (hôm sau), giờ Việt Nam.

Hồ tiêu duy trì đà đi ngang

Giá hồ tiêu trong nước hôm nay duy trì đà đi ngang một số địa phương trọng điểm so với hôm qua. Tại tất cả các địa phương, giá hồ tiêu đều ở ngưỡng 153.000 đồng/kg trở lên. Giá hồ tiêu cao nhất được ghi nhận ở mốc 157.000 đồng/kg.

Cụ thể, giá hồ tiêu Đăk Lắk được thu mua ở mức 155.000 đồng/kg mức giá không đổi so với giá ngày hôm qua. Giá hồ tiêu Chư Sê (Gia Lai) hiện ở mức 153.000 đồng/kg, giữ nguyên giá so với ngày hôm qua. Giá hồ tiêu Đăk Nông hôm nay ghi nhận vẫn ở mức giá 157.000 đồng/kg.

Tiêu dùng & Dư luận - Giá nông sản 1/7: Hồ tiêu duy trì đà ngang, cao su đồng loạt giảm (Hình 2).

Tại khu vực Đông Nam Bộ, giá hồ tiêu hôm nay cũng ngang giá. Cụ thể, tại Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn giữ vững mức 154.000 đồng/kg; tại Bình Phước, giá hồ tiêu vẫn ở mức 155.000 đồng/kg.

Theo Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), giá hồ tiêu trong thời gian ngắn hạn có thể sẽ có những đợt điều chỉnh giảm mạnh, nhưng sẽ không quá sâu, khó có thể về mức giá thấp như trước đây và thị trường đã hình thành mặt bằng giá mới.

Trên thị trường thế giới, kết thúc phiên giao dịch gần nhất, Cộng đồng Hồ tiêu Quốc tế (IPC) niêm yết giá hồ tiêu đen Lampung (Indonesia) chốt tại 7.106 USD/tấn; giá hồ tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 7.300 USD/tấn; giá hồ tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA mức 7.500 USD/tấn.

Giá hồ tiêu trắng Muntok 9.048 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 8.800 USD/tấn.

Giá hồ tiêu đen Việt Nam giao dịch ở 6.500 USD/tấn với loại 500 g/l; loại 550 g/l mức 7.000 USD/tấn; giá hồ tiêu trắng ở mức 9.500 USD/tấn.

Giá cước cao đẩy giá hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh trong tháng này. Dù lượng xuất khẩu so với cùng kỳ giảm đi, nhưng trị giá lại tăng mạnh, giúp cho mục tiêu xuất khẩu tỷ USD của ngành hàng hồ tiêu nhiều khả năng đạt được trong năm nay.

Lúa gạo giao dịch chững lại

Thị trường gạo giao dịch chậm, giá giảm nhẹ. Ghi nhận tại các kho gạo ở Sa Đéc (Đồng Tháp), giá gạo nguyên liệu các loại giảm, giá ổn định, kho mua cầm chừng, ít gạo đẹp. Các địa phương như Sóc Trăng hôm nay nguồn gạo về chưa nhiều, giao dịch chậm, gạo mới chất lượng kém.

Trong đó, với mặt hàng gạo, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, giá gạo hôm nay đi ngang. Cụ thể giá gạo nguyên liệu IR 504 duy trì ở mức 10.700 – 10.950 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 ở mức 12.800 – 13.000 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, ghi nhận tại Cần Thơ hôm nay giá chững, thương lái ngưng mua nhiều. Tại Đồng Tháp giao dịch lúa mới ít, giá giảm nhẹ. Tại Kiên Giang giao dịch chậm, thương lái ít mua.

Cụ thể, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 7.200 – 7.400 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.200 – 7.400 đồng/kg; lúa IR 504 ở mức 7.000 – 7.200 đồng/kg; lúa OM 5451 ở mức 6.900 – 7.000 đồng/kg; lúa Nàng Hoa 9 dao động quanh mốc 7.600 – 7.700 đồng/kg; lúa OM 380 ở mức 6.800 – 7.000 đồng/kg.

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam không có sự điều chỉnh. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm ổn định ở mức 468 USD/tấn; gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 567 USD/tấn; gạo 25% tấm ổn định ở mức 543 USD/tấn.

Với mức giá trên, gạo Việt Nam đang thấp hơn Thái Lan 35 USD (gạo tiêu chuẩn 5% tấm của Thái ở mốc 602 USD/tấn) và thấp hơn Pakistan 16 USD/tấn (gạo nước này có giá 583 USD/tấn).

Cao su thế giới giảm

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 0,87% xuống mức 342,1 yen/kg tại thời điểm khảo sát vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam).

Tiêu dùng & Dư luận - Giá nông sản 1/7: Hồ tiêu duy trì đà ngang, cao su đồng loạt giảm (Hình 3).

Trên Sàn giao dịch hàng hóa tương lai Thượng Hải (SHFE), giá cao su RSS3 giao kỳ hạn tháng 7/2024 giảm 0,44% ở mức 14.710 nhân dân tệ/tấn.

Theo số liệu thống kê của Bộ Thương mại Ấn Độ, trong 4 tháng đầu năm 2024, Ấn Độ nhập khẩu 410,56 nghìn tấn cao su (HS 4001; 4002; 4003; 4005), trị giá 749,84 triệu USD, tăng 16,4% về lượng và tăng 14,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Hàn Quốc, Bờ Biển Ngà, Thái Lan, Việt Nam và Malaysia là 5 thị trường lớn nhất cung cấp cao su cho Ấn Độ. Lượng cao su nhập khẩu của Ấn Độ từ các thị trường này đều tăng khá với cùng kỳ năm 2023.

Trong 4 tháng đầu năm 2024, Việt Nam là thị trường cung cấp cao su lớn thứ 4 cho Ấn Độ với với 40,31 nghìn tấn, trị giá 64,91 triệu USD, tăng 79% về lượng và tăng 93,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2023. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu cao su của Ấn Độ chiếm 9,82%, cao hơn so với mức 6,39% của 4 tháng đầu năm 2023, thông tin từ Bộ Công Thương Việt Nam.

KHÁNH LINH (T/h)


Nguồn bài viết:
https://www.nguoiduatin.vn/gia-nong-san-17-ho-tieu-duy-tri-da-ngang-cao-su-dong-loat-giam-a670960.html